Lợi là thành phần ngoài cùng của vùng quanh răng, lợi tiếp xúc với thức ăn, các vi khuẩn, vi rút, nấm có trong miệng. Lợi có cấu trúc mô và hoạt động tế bào để tự bảo vệ chống lại các tác nhân tấn công nhờ vậy vùng quanh răng khoẻ mạnh. Tuy nhiên khi có sự mất cân bằng giữa hệ thống đề kháng của lợi và tấn công của vi khuẩn ở mảng bám răng thì xảy ra tình trạng viêm ở lợi gọi là viêm lợi mảng bám. Viêm lợi mảng bám thường bắt đầu từ những vị trí khó làm sạch mảng bám là vùng mặt bên hoặc vùng lợi của các răng chen chúc sau đó lan ra xung quanh.
1.TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA VIÊM LỢI MẢNG BÁM
Việc sử dụng thuật ngữ viêm lợi khu trú và viêm lợi toàn thể là để mô tả vị trí viêm lợi. Trong hình ảnh trên bệnh nhân bị viêm bờ lợi và nhú lợi toàn bộ hai hàm. Sự tiếp xúc giữa lợi với vi khuẩn mảng bám răng dẫn đến viêm lợi.
1.1. Đặc điểm của viêm lợi mảng bám:
- Có mảng bám răng ở bờ lợi và rãnh lợi.
- Viêm khởi phát từ bờ lợi và rãnh lợi.
- Thay đổi màu sắc lợi.
- Thay đổi hình dạng đường viền lợi.
- Tăng nhiệt độ trong rãnh lợi.
- Tăng tiết dịch lợi.
- Chảy máu khi thăm lợi.
- Không mất bám dính.
- Không tiêu xương.
- Thay đổi mô học ở lợi do viêm.
- Lợi sẽ hồi phục khi loại bỏ mảng bám
1. 2. Triệu chứng lâm sàng của lợi bình thường và lợi viêm:
Lợi bình thường | Lợi viêm | |
Màu sắc | Hồng nhạt, có thể có sắc tố Melanin | Đỏ nhẹ hoặc đỏ rực |
Kích thước | Nhú lợi lấp đẩy kẽ giữa hai răng. | Sưng nề lợi tự do cả mặt ngoài và trong , sưng nề nhiều làm tăng kích thước lợi, có thể có túi lợi giả. |
Hình dạng | Hình vỏ sò, có rãnh lõm ở giữa mặt ngoài nhú lợi, bờ lợi trông như rìa lưỡi dao bao quanh bề mặt răng. | Phù nề bờ lợi và nhú lợi, bờ lợi nề trông như rìa lưỡi dao cùn. Vì lợi phù nề nên trông lợi không khum vòm như vỏ sò. |
Mức độ săn chắc | Lợi dính chắc, lợi tự do không nề | Không săn chắc, khi dùng cây probe ấn vào lợi dính có điểm lõm lâu tới 30 giây sau khi thả dụng cụ. |
Chảy máu | Không chảy máu | Chảy máu khi thăm cây probe vào rãnh lợi hoặc chảy máu tự nhiên |
Trong 5 triệu chứng thực thể ở bảng trên thì có 3 triệu chứng đặc hiệu cho chẩn đoán là : màu sắc, chảy máu và giảm mật độ.
Các triệu chứng khác của viêm lợi (không đặc hiệu) : hôi miệng, đau vùng lợi khi chải răng.
Căn nguyên của viêm lợi là mảng bám, viêm lợi có thể dễ xuất hiện và phát triển nhanh hơn khi có các yếu tố thuận lợi giúp cho mảng bám dễ bám lên bề mặt răng: cao răng, các rãnh lõm ở vùng cổ răng và chân răng, bề mặt chất hàn ở mặt bên, mặt ngoài và mặt trong thân răng không nhẵn
2. CÁC YẾU TỐ THUẬN LỢI VIÊM LỢI MẢNG BÁM:
2.1. Cao răng : sự khoáng hoá mảng bám răng tạo ra cao răng, bề mặt cao răng không trơn láng bằng bề mặt răng nên các vi khuẩn và glycoprotein trong nước bọt dễ bám lên hơn.
2.2. Bất thường răng như là các lồi men hay rãnh lõm trên bề mặt cement răng. Lồi men là chỗ lồi men quá mức thường nằm gần chẽ các răng hàm lớn, tỉ lệ khoảng 1,1 đến 5,7 % theo tác giả Moskow và Canut năm 1990.
Các rãnh lõm trên bề mặt cement răng thường gặp ở mặt trong chân răng số 2 hàm trên.
2.3. Miếng trám răng và phục hình răng sát lợi hoặc dưới lợi: trường hợp không nhẵn hoặc phồng ra so với răng ban đầu sẽ làm bám mùn thức ăn và vi khuẩn, khó khăn trong việc vệ sinh răng miệng. Thời gian tồn tại miếng tram hay phục hình càng kéo dài thì tổn thương do viêm ở vùng quanh răng càng nặng.
Miếng trám composite mặt ngoài răng cửa trên tạo gờ nhô sát bờ lợi, bệnh nhân viêm bờ lợi và nhú lợi các răng cửa trên.
2. 4. Gãy vỡ chân răng: gãy chéo răng và chân răng xuống dưới lợi, thậm chí xuống dưới bờ xương ổ răng sẽ dẫn đến tích luỹ mảng bám vi khuẩn, khó vệ sinh răng miệng.
Răng cửa 21 gãy chéo chân răng, tổn thương vùng quanh răng (dây chằng và xương ổ răng) vùng tiếp giáp và lân cận vị trí gãy.
2.5. Tiêu cổ răng: tiêu cổ răng dưới lợi làm tích bám mảng bám vi khuẩn và khó vệ sinh răng miệng.
2.6. Phanh môi bám cao: gây co kéo bong lợi, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập.
2.7. Ngách tiền đình nông: do lợi dính hẹp, thường gặp ở nhóm răng cửa dưới, vùng mất răng, nói chung thì các bác sỹ nha khoa cho rằng lợi dính dưới 2 mm có nguy cơ gây bong lợi khỏi bề mặt răng.
2.8. Viêm lợi liên quan thai nghén: trong thời kỳ thai nghén, lợi đáp ứng mạnh hơn với các kích thích của vi khuẩn và sản phẩm đào thải của vi khuẩn, lợi phù nề đỏ và thay đổi hình dạng bờ lợi và nhú lợi và dễ chảy máu khi khám nhẹ nhàng với cây thăm dò nha chu, khác với viêm lợi do mảng bám thông thường là mảng bám vi khuẩn ít hơn. Viêm lợi thai nghén thường xuất hiện vào giai đoạn 2 của thai kỳ và giảm dần khi sinh con. Thời kỳ thai nghén có sự tăng các hormone: androgens, estrogens và progesterone.
Sinh tổ chức hạt ở lợi liên quan thai nghén: tổ chức hạt mọc ở vùng lợi kẽ giữa hai răng, tổ chức hạt có cuống, tổ chức hạt có một lớp biểu mô mỏng phủ lên trên và lớp biểu mô có thể bị loét, tổ chức hạt là tổ chức giàu mạch máu nên dễ chảy máu nhất là khi va chạm. Thường gặp tổ chức hạt ở hàm trên nhiều hơn hàm dưới. Tổ chức hạt có thể lớn tới mức cản trở hoạt động nhai, phát âm. Cách xử trí là cắt bỏ toàn bộ tổ chức hạt.
Tổ chức hạt và viêm lợi ở phụ nữ mang thai
2.8. Viêm lợi liên quan dậy thì: giống như viêm lợi liên quan thai nghén, trong thời kỳ dậy thì lợi đáp ứng mạnh hơn với các tác nhân gây viêm. Các triệu chứng giống như viêm lợi liên quan thai nghén.
Thời kỳ thai nghén có sự tăng các hormone: androgens, estrogens và progesterone
Thời kỳ dậy thì có sự tăng các hormone: estrogen và testosterone
2.10. Viêm lợi liên quan chu kỳ kinh nguyệt: Ngày cuối chu kỳ trước và vài ngày đầu chu kỳ sau có sự tăng tiết dịch lợi, tăng tiết khoảng 20% và gặp ở 75% phụ nữ trong thời gian rụng trứng
VIÊM LỢI MẢNG BÁM LIÊN QUAN THIẾU DINH DƯỠNG:
2.11. Viêm lợi liên quan thiếu vitamin C: bệnh thiếu vitamin C gọi là bệnh Scurvy, lợi đỏ, sưng, không săn chắc, dễ chảy máu. Mức độ viêm không tương quan với mảng bám răng, khi mảng bám răng rất ít thì lợi vẫn viêm.
Viêm lợi liên quan thiếu vitamin C
Khi cơ thể thiếu vitamin C thì đáp ứng miễn dịch tại chỗ thay đổi, lợi nhạy cảm với các kích thích của vi khuẩn hơn.
2.12. Bệnh tiểu đường: Các nghiên cứu của Cianciola 1982 và nhiều tác giả khác sau đó cho thấy trẻ em mắc tiểu đường typ I dễ mắc viêm lợi hơn, khi bệnh tiểu đường được kiểm soát thì bệnh viêm lợi giảm. Người lớn mắc tiểu đường dễ bị bệnh viêm quanh răng
2.13. Ung thư bạch cầu và các bệnh ung thư máu khác: trong các bệnh máu thì bệnh bạch cầu cấp ảnh hưởng đến lợi nhiều nhất, nếu bệnh nhân chảy máu lợi không kiểm soát được thì cần kiểm tra công thức máu. Sự giảm bạch cầu trung tính theo chu kỳ khoảng 14 đến 36 ngày liên quan với sự xuất hiện các vết loét ở niêm mạc miệng, tăng phản ứng viêm với kích thích của vi khuẩn mảng bám và khởi phát các đợt viêm quanh răng.
2.14. Có 3 loại thuốc liên quan với sự quá phát của lợi: phenytoin natri hoặc phenytoin epinutin, một thuốc chống co giật để điều trị động kinh; cyclosporin A, một thuốc chống thải loại tổ chức ghép; thuốc chẹn kênh calci như là nifedipine có tác dụng giảm huyết áp
Biểu hiện lâm sàng của viêm lợi do 3 loại thuốc giống nhau. Sự có mặt của mảng bám vi khuẩn tác động lên mức độ phì đại lợi của bệnh nhân dùng thuốc chống động kinh và thuốc chẹn kênh calci. Phì đại lợi gặp ở các răng phía trước nhiều hơn răng phía sau, người trẻ bị phì đại lợi nhiều hơn người già. Các triệu chứng ban đầu là thay đổi hình dạng và kích thước nhú lợi, sau đó phì đại lan sang bờ lợi và lợi dính, đặc điểm hình thái mô học của vùng lợi phì đại giống như lợi bình thường. Những trường hợp quá phát liên quan thuốc phenytoin, không có mảng bám răng thì lợi vẫn quá phát. Sự liên quan của mảng bám răng với sự khởi phát tăng sản lợi ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn kênh calci và thuốc ức chế thải mảnh ghép vẫn chưa được biết rõ.
3. ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM LỢI MẢNG BÁM:
Điều trị cơ bản là loại bỏ mảng bám răng và cao răng bằng dụng cụ lấy cao răng trên và dưới lợi định kỳ. Hướng dẫn chải răng đúng cách để loại bỏ mảng bám răng.
Loại bỏ các yếu tố thuận lợi của bệnh.
Nếu lợi phì đại thì phẫu thuật cắt tạo hình lợi.
U lợi gặp ở phụ nữ mang thai cần được cắt bỏ.
Điều trị hỗ trợ: Sử dụng dung dịch súc miệng sát khuẩn. Thuốc chống viêm bôi hoặc súc miệng. Kháng sinh tại chỗ.